humghn.com
Tài liệu đầy đủ các bạn download theo link sau : http://adf.ly/nfICBTừ xa xưa , vàng đã là một kim loại có giá trị . Với tính mềm , dẻo , dễ dát mỏng và mang vẻ đẹp sang trọng , vàng được đưa ra làm đồ vật trao đổi , buôn bán hay là đơn vị tiền tệ lưu thông . Ngày nay , vàng vẫn là kim loại rất có giá trị được nhiều quốc gia phát triển trên thế giới như : Mỹ , Trung Quốc , Thụy Sĩ v..v tích trữ để ổn định nền kinh tế . Hiểu được tầm quan trọng của loại kim loại quý này , bài viết sẽ đi sâu hơn về nguần gốc và các loại hình mỏ vàng ở Việt Nam nhằm giúp cho các công tác nghiên cứu thăm dò và khai thác nguần kim loại quý này .
I. Đại cương
1.1 Tính chất
Vàng có kí hiệu Au, số nguyên tử 79 trong
bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học Mendeleev.Đ.I. Vàng là một kim loại có màu
vàng tươi và ánh kim khi thành khối. Vàng nóng chảy ở nhiệt độ 10630C
và sôi ở nhiệt độ 29700C và tỷ trọng là 19,32. Vàng là kim loại mềm,
dễ uốn, dễ lát mỏng nhất (tới 1.10-5mm), dễ kéo sợi (dài tới 15km).
thực tế, 1 gam vàng có thể được dập thành tấm rộng 1m2.
Vàng có tính chất dẫn nhiệt dẫn điện tốt,
không bị tác động bởi không khí và phần lớn hóa chất (chỉ có bạc và đồng là
những chất dẫn điện tốt hơn). Nó không bị ản hưởng về mặt hóa học bởi nhiệt, độ
ẩm , oxy và hầu hết chất ăn mòn ; vì vậy vàng thích hợp để tạo tiền kim loại và
trang sức. các halogen có tác dụng hóa học với vàng . vàng không phản ứng với
hầu hết các hóa chất nhưng lại chịu tác dụng của nước cường toan để tạo thành
axit cloroauric cuungx như chịu tác động của dung dịch xyanua của các kim loại
kiềm. vàng không bị C, H, O, N, ăn mòn và không bị hòa tan trong đa số các axit
và kiềm.
Vàng dễ tạo hợp kim và nhiều kim loại (như
Pt Pd Ag Cu Bi Cr Ni Co Sn Al Zr Zn Cd V.v) cho nó cứng them. Vàng tạo hợp kim
với đồng cho màu đỏ hơn, hợp kim ới sắt màu xnh lá, hợp kim với nhôm máu
tía,với bạch kim màu trắng/bismuth tự nhiên với hợp kim bạc cho màu đen. Đồ
trang sức được làm bằng cách kết hợp vàng nhiều màu sắc với đá quý được bán cho
du khách ưu chuộng.
II. Tính chất địa hóa,thành phần khoáng vật
2.1 Tính chất địa hóa
Vàng có số thứ tự 79, nguyên tử lượng
197,2; có 7 đồng vị (từ 192 – 206) chủ yếu là 197Au.Vàng liên quan
chặt chẽ với đá granitoit(đặc biệt là granit giàu Na),đôi khi có cả đá magma
kiềm,mafic và siêu mafic. Trong nhựa cây của laoif lá nhọn thường có chứa một
lượng vàng đáng kể(610/tấn nhựa). trị số clark
của vàng là 4.3.10-7,hệ số tập trung 2000. trong đá biến chất từ 0.7
đến 4,2.10-7% và trong nước biển -0,4.10-7%;
Hàm
lượng trung bình của vàng trong một số loại đá và trong vỏ Trái Đất.(Nguồn:
A.P.Vinogradov,1962)
Tên
Đá
|
Đá
siêu mafic
|
Đá
mafic
|
Đá
trung tính
|
Đá
axit
|
Đá
trầm tích
|
Trị
số clark
|
Giá
trị trung bình,%
|
5.10-7
|
4.10-7
|
-
|
4,5.10-7
|
1.10-7
|
4,3.10-7
|
Trong điều kiện nội sinh, vàng được vận
chuyển dưới dạng oxyt – sulfua Au(S2O3) hoặc clorua AuCL-22
và AuCl4- dung dịch này rất linh động và đễ dàng bị mang ra khỏi lò
magma. Trong mỏ nhiệt dịch,vàng được tích đọng cùng một lúc với bulanjerit,
tetraedrit,vv, nhưng sớm hơn jemsonit và xinaba.
Trong điều kiện ngoại sinh, ở đới oxy hóa
của các mỏ sulfua chứa vàng, vàng được hòa tan do tác dụng của Fe2(SO4)3,
FeCl3, H2SO4 và tích đọng trong các mũ sắt
,đới rửa lũa hoặc đới làm giàu sulfua thứ sinh. Vàng có độ bền vững hóa học
cao, tỷ trọng lớn nên có khả năng tạo thành các mỏ sa khoáng.
2.2 Thành phần khoáng vật
Trong tự nhiên vàng thường gặp ở dạng tự
sinh, về mặt hóa học loại này không được thuần khiết và thường chứa Ag (tới 5%
- 15%), Cu(1,5%), Fe(2%), đôi khi cả Bi, Pt, Pd. Vàng tự sinh thường cộng sinh
với pirit ,chalcopirit và các khoáng vật telurua kim loại. các khoáng vật của
vàng thường được chia làm 2 nhóm:
a)Vàng tự
sinh và biến thể của nó
Vàng tự sinh thường chứa Ag(tới 15%) nên
trọng lượng riêng của nó thay đổi từ 15,6 đến 18,3(tỷ trọng). theo nghiên cứu địa chất ,vàng tự sinh
thường ở dạng vẩy,hạt,lá, sợi .keo, với kích thước khác nhu có khi bằng hạt bụi
nhưng cũng có khi bằng làm thành những khối lớn chục Kg. ở Nam Uản (Liên Bang
Nga) người ta tìm thấy được một khối vàng tự sinh nặng 36,222Kg nằm trong mạch
thạch anh. Năm 1972, ở Úc dã tìm được khối vàng nặng 83.300 Kg trong đá phiến
bị pirit hóa.Mức độ tập trung của vàng không đồng đều. tại mỏ Balei(Liên Bang
Nga) có nơi hàm lượng vàng dạt tới 240Kg/tấn.
Vàng tự sinh bao giờ cũng chứ 1 số kim
loại ở dạng hỗn hợp đồng hình. Do đó người ta đã đưa ra khái niệm mẫu vàng tuổi
vàng. Mẫu vàng được biểu thị bằng hàm lượng phần nàn so với toàn bộ kim loai
chứa trong mẫu. ví dụ mẫu vàng 920 có nghĩa là trong 1000 đơn vị thì có 920
phần Au và có 80 đơn vị phần các kim loại khác. Trong các mỏ nhiệt dịch nhiệt
độ cao, Au thường có mẫu từ 850 đến 900, nhiệt dịch nhiệt độ trung bình 650-
850 còn trong nhiệt dịch nhiệt độ thấp: 550- 650. trong các đới oxy hóa, Au có
số mẫu vàng tới 900- 990.
CHƯƠNG II: PHÂN LOẠI CÁC KIỂU MỎ NGUỒN GỐC MỎ VÀNG
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
I. các kiểu mỏ công nghiệp
Khoáng hóa Au có nhiều kiểu nguồn
gốc:magma dung li,pegmatite, scacnơ/skarn nhưng không phổ biến,hàm lượng Au quá
nghèo. Chúng chỉ là nguồn cung cấp để tạo ra các mỏ sa khoáng vàng. Các kiểu mỏ
công nghiệp Au là mỏ biến chat, sa khoáng và mỏ nhiệt dịch.
1.1 Trên thế giới
a, Mỏ nguồn gốc biến chất
Khoáng hóa vàng thuộc loại hình này phân
bố trong các tầng cuội kết cổ và chiếm một sản lượng khai thác rất lớn. điển
hình là mỏ Vivaterxrand(ở Nam Phi),mỏ homsteicơ( ở Mỹ)
Tại vùng mỏ Vivaterxrand, cuội kết thành
tạo trong quá trình phá hủy cá tầng đá cổ (Tiền CamBri) chứa nhiều mạch thạch
anh – vàng. Trong các thời đại địa chất tiếp theo cuội kết bị tác động của quá
trình biến chất khu vục và dung dịch nhiệt dịch giàu thành phần lưu huỳnh. Vàng
,thạch anh, kim cương ziricon, ilmenit, granat được tích lũy cùng một lúc với
quá trình thành tạo của tầng cuội.do quá trình nhiệt dịch và một số khoáng vật
sulfua dược thành tao như pyrotin, chalcopyrite, galenit, sfaerit, clorit.
Mỏ Vivaterxrand chiếm 40 50% lượng vàng
đã khi thác của thế giới . từ năm 1986 đến nay đã khai thác được 20000 tấn
vàng. Hiện nay còn khoảng 10000 tấn. hàm lượng vàng đạt từ 12 đến 18g/tấn ,uran
0,028%. Độ sâu quặng hóa vàng gần 4km.
Mỏ homsteicơ được cấu thành bởi các thành
tạo đá phiến than xen kẽ với đá phiến riolit, đá phiến biotit – granat
tuổi Proterozoi. Các đá này đều bị vò
nhàu và uốn nếp phức tạp. tại các vùng đã khai thác được 900 tấn vàng và 200
tấn bạc ,hàm lượng trung bình của vàng là 10-20g/tấn.
b,Mỏ sa khoáng
Như đã
nêu trên, quặng hóa vàng có nhiều kiểu nguồn gốc: nội sinh (magma dung li,pegmatite,scacnơ/skarn, nhiệt
dịch, biến chất và các đá chứa vàng nhưng hàm lượng Au quá nghèo). Chính chúng
là nguồn cung cấp để tạo các mỏ sa khoáng vàng. Do điều kiện khai thác dễ dàn
diện phân bố rộng nên các mỏ sa khoáng vàng là đối tượng chính của nhiều nước
trên thế giới. trước đây mỏ vàng sa khoáng đóng vai trò rất quan trọng. hiện
nay loại hình này chiếm 15 – 20% sản lượng vàng khai thác trên thế giới.có giá
trị hơn cả các mỏ sa khoáng bồi tích. Theo điều kiện thành tạo và vị trí phân bố có thể chia sa khoáng bồi tích ra
kiểu mỏ sa khoáng long song hiện tại, sa khoáng thung lũng và sa khoáng thềm.
Nói chung sa khoáng bồi tích được thành
tạo là do quá trình phong hóa ,hóa học và lý học đối với các than quạng gốc
hoác các đá nhiều vàng. Các hạt vàng có kích thước(0,3 -0,5mm)tạo thành các
vành phân tán quanh gốc và có thể kéo dài tới 15km. trên thế giới,kiểu mỏ sa
khoáng rất phổ biến ở Úc sa khoáng vàng tuổi Đệ Tam(bị chôn vùi dưới tầng phủ bazan)là nguồn cung cấp vàng
rất lớn.
c,Mỏ nhiệt dịch
Theo độ sâu thành tạo, các nhà địa chất Liên Xô đã phân
chia các mỏ Au loại này thành mỏ nhiệt dịch sâu(hơn 5km) mỏ nhiệt dịch sâu
trung bình (1,5 – 5km)va mỏ nhiệt dịch gần mặt đất. nhiệt độ thành tạo các mỏ
vàng nguồn gốc nhiệt dịch từ 2500c – 1500C. khoảng 60%
trữ lượng vàng của Úc nằm ở tiểu bang Tây Úc ,nước Mỹ là quốc gia có lượng vàng
lưu trữ lớn nhất thế giới. theo điều kiện thành tạo,vị trí phân bố và thành
phần vật chất , có thể chia mỏ vàng nhiệt dịch sâu và nhiệt dịch phun trào
*Các mỏ nhiệt dịch sâu lien quan với granit
batolit. Chúng thường có thành phần vật chất tương đối đơn giản và bao gồm 2
kiểu quặng :thạch anh vàng và thạch anh sulfua – vàng kèm theo hiện tượng
berezit hóa lisvenit hóa(hình Au-1)
*Đối với mỏ nhiệt dịch phun trào , thành
phần khoáng vật phức tạp hơn bao gồm các kiểu quặng chalcedon- vàng, thạch anh
– adule – bạc- vàng; chalcedon- vàng kèm theo hiện tượng propilit hóa alunit
hóa.
Điển
hình cho các vàng nhiệt dịch là mỏ homsteicơ(Mỹ) mỏ Nam Dakota(Mỹ) mỏ Moro
Beliu (braxin) với hàm lượng vàng rất cao 11-15g/tấn ,mỏ Kolar(Ấn Độ) với trự
lượng gần 805 tấn vàng, đã khai thác từ 4000 năm nay, mỏ Berezov và mỏ Daraxun
ở Liên Xô cũ
Mỏ homsteicơ phân bố trong đai đá phiến
lục (Gold deposits in greenstone belts) tuổi CamBri trong bối cảnh cungg
đảo.TPKV quặng asenpirit pirit,pyrotin, vàng pirit với trữ lượng 1100 tấn vàng.
Mỏ Daraxun bao gồm hàng loạt mạch thạch
anh – sulfua chứa vàng được khống chế bởi hang loạt đứt gãy khác nhau. Quặng
hóa có sự phân đới rõ rang và được phân chia làm 7 giai đoạn(theo T.C
Timofeevxki)
1)
Giai đoạn thạch anh –turmalin (có clorit, ít pirit muscovite, epidot,rutin
volfamit)
2)Giai
đoạn thạch anh –pirit
3)Giai
đoạn pirit –arsenpirit –sfalerit
4)Giai
đoạn galenit- sfalerit (có chalcopirit quặng đồng xám cubanit burnonit)
5)Giai đoạn pyrotin _tetraedrit –chalcopyrit(có
telurua cuâ Bi,Ag,Au,Cu,Pb,Zn, eleetum)
6)Thạch anh sulfoantimonit (các sulfoantimonit của Pb
antimonit berterit cleiofan )
7)Giai đoạn carbonat(calcite,dolomite,ankerit,chancedon,
barit,thạch cao,marcazit )
Các mỏ
nhiệt dịch sâu trong các bối cảnh kiến tạo cung đảo, liên quan tới granit vừa
kiểu I vừa kiểu S(hudson ,
nnk, 1979). Đặc trưng cho loại này là ccs mạch rất lớn dài mỏ “mạch mẹ” tiếng
anh morther lode, ở Kalifornia – Mỹ. chiều dài đới đạt 195km hàm lượng vàng
trung bình là 3 5 g/tấn có nơi đạt 10g/tấn. mỏ karlin dài 6km rọng 2km phát
triển trong hệ tầng lục nguyên cacbonat có chứa các mạch vàng rất mỏng. ngoài
vàng còn có các thành phần khác bạc thủy ngân modipden vonfram thiếc Ta v.v các
mạch quặng liên quan với các xâm nhập axit – trung tính phát triển dọc theo các
đứt gãy xuyên qua hệ tầng nêu trên.