humghn.com
File download : http://adf.ly/nSmEA1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT
1.1. Đặc điểm địa chất khu vực
1.1.1.Địa tầng
l.Hệ tầng Đăk Krông (Jiđk): Các đá phân bố rộng rãi ở phía tây khu vực. Thành phần gồm: bột kết, sét kết xen ít cát kết chứa vôi màu xám đen, chứa phong phú hoá thạch bậc Sinemuri và Toaxi. Các đá bị biến đổi: sericit hoá, sừng hoá mạnh; đôi nơi bị ép phiến mạnh, bị cà nát, dập vỡ theo phương đông bắc-tây nam; tây bắc-đông nam và á kinh tuyến. Các đá cắm dốc (30-700) về 2 phía, tạo nếp lồi. Ranh giới trên chuyển tiếp lên các đá hệ tầng Mã Đà (J2mđ). Bề dày khoảng 450^500m.
2.Hệ tầng Mã Đà (J2mđ) : Các đá lộ ở phía đông khu vực. Thành phần gồm: sét kết, phiến sét xen ít lớp bột kết, sét bột kết, chứa nhiều vật chất hữu cơ, chứa ít vôi, màu xám đen, phân lớp trung bình đến dày. Các đá bị biến đổi: sericit hóa, sừng hoá và bị dập vỡ nứt nẻ tạo nhiều hệ khe nứt khác nhau. Đá cắm dốc 30-650 về phía đông. Bề dày khoảng 400 m.
3. Hệ tầng Bà Miêu (N22bm): Các trầm tích aluvi lộ khá rộng rãi trên các dải đồi gò phía tây nam, phủ lên bề mặt phong hóa bóc mòn của trầm tích hệ tầng ĐăkKrông.Từ dưới lên
gồm:
-Cuội sỏi chủ yếu là thạch anh, chứa cát, cát bột màu nâu vàng, xám tro, gắn kết vừa đến chặt, chứa nước tốt. Cuội sỏi mài tròn tốt, chọn lọc kém, chiếm >45%; cát >40%, còn lại là bột. Dày 2,1m.
- Sét, sét bột xen nhau, càng lên trên càng nhiều sét. Trầm tích có màu xám tro loang lổ, màu nâu đỏ, nâu vàng, phân lớp dày, gắn kết chặt, không chứa nước. Dày 7,1m.
4. Eluvi-deluvi Đệ tứ không phân chia (edQ): Diện phân bố hẹp, thường ở địa hình +60 m. Thành phần gồm: cuội sỏi laterit, sét bột bị laterit hoá gắn kết yếu. Dày 0,5-3,5 m.
5. Trầm tích aluvi Holocen (aQ2): Phân bố dọc các sông suối, tạo các bãi bồi và thềm bậc I hẹp. Trầm tích bãi bồi, phần dưới gồm cát lẫn sạn sỏi; phần trên là sét, sét bột, cát bột, màu xám, xám nâu, gắn kết chặt đến yếu. Trầm tích lòng gồm: chủ yếu là cát và ít cuội, sỏi. Bề dày 0,5-1,5m.
1.1.2.Magma xâm nhập
Phức hệ Định Quán (Di-GDi/K1 đq): Lộ chủ yếu ở vùng Suối Linh, có dạng gần đẳng thước khoảng 40 km2 và rải rác các khối nhỏ ở vùng Sông Mã Đà, gồm 3 pha với thành phần thạch học:
-Pha 1: Dạng thể sót và diện lộ nhỏ ven rìa tây pha II hay thành khối nhỏ độc lập tiêm nhập trong đá trầm tích hệ tầng Mã Đà và Đăk Rông, thành phần gồm: diorit sẫm màu hạt nhỏ.
- Pha 2 chiếm phần lớn khối Suối Linh với thành phần: granodiorit biotit horblend hạt vừa, monzodiorit thạch anh, monzodiorit dạng porphyr (đới tiếp xúc trong).
-Pha đá mạch: là các mạch diorit porphyr và spesartit.
Các thành tạo này xuyên cắt và gây sừng hóa các đá trầm tích hệ tầng Mã Đà và Đăk Rông.
Trong đá biến đổi có ít khoáng vật quặng: chủ yếu - pyrit, arsenopyrit; rất ít - galena, sphalerit, molybdenit. Các đá bị biến đổi hậu magma khá mạnh nhưng không đều.
Các đá có tính phân dị từ gabrodiorit - monzodiorit thạch anh đến granodiorit, độ kiềm trung bình (Na>K). Bản chất magma là I-granit thuộc tổ hợp đá granitoid vôi-kiềm thành tạo ở cung magma rìa lục địa kiểu Đông Á cổ [6]. Granitoid có tiềm năng khoáng hóa Cu, Mo, Pb, Zn, Au, Ag.
1.1.3.Cấu trúc - kiến tạo
Các đá trầm tích tuổi Jura chủ yếu có thế nằm đơn nghiêng, cắm khá dốc về phía đông (30-700), có thể đây là phần cánh phía đông của một nếp lồi. Các đá bị nứt nẻ với mức độ khác nhau.