humghn.com
File download : https://www.mediafire.com/?1k91v9ew7degdmb
1.1 Điều kiện địa lý tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý
Hà Nam cách thủ đô Hà Nội hơn 50km về phía Nam có phần lớn diện tích nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, có phương chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam dọc theo thung lũng sông Hồng, sông Đáy và dãy núi đá vôi Hoà Bình _ Ninh Bình, nằm trong giới hạn toạ độ địa lý:
Hà Nam cách thủ đô Hà Nội hơn 50km về phía Nam có phần lớn diện tích nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, có phương chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam dọc theo thung lũng sông Hồng, sông Đáy và dãy núi đá vôi Hoà Bình _ Ninh Bình, nằm trong giới hạn toạ độ địa lý:
20o25’45” - 20o40’25’’ vĩ Bắc
105o40’50’’ - 106o10’05’’ kinh Đông
Có ranh giới giáp với các tỉnh:
Tỉnh
Hoà Bình ở phía Tây.
Thành phố Hà Nội ở phía Bắc.
Tỉnh Hưng Yên, Thái Bình ở phía
Đông.
Tỉnh Nam Định, Ninh Bình ở phía
Nam.
Tuyến đường ĐT 499, đoạn từ đường
cao tốc Cầu Giẽ Ninh Bình đến đê sông Hồng dài 19.25 km, thuộc địa bàn các
huyện Thanh Liêm, Bình Lục và Lý Nhân tỉnh Hà Nam
1.1.2 Địều kiện tự nhiên
1.1.2.1 Địa hình
Hà Nam
có diện tích 859.6 km2, là một tỉnh đồng bằng giáp núi nên địa hình
có sự tương phản giữa địa hình đồng bằng và đồi núi. Mật độ và độ sâu chia cắt
địa hình không đáng kể. Địa hình có hướng dốc theo phương Tây Bắc - Đông Nam
theo thung lũng sông Hồng, sông Đáy và dãy núi đá vôi Hoà Bình – Ninh Bình.
Địa
hình Hà Nam có thể chia làm 2 dạng khác nhau:
Chiếm
khoảng 10 – 15% diện tích của tỉnh, nằm về phía tây là vùng đồi núi bán sơn địa
với các dãy núi đá vôi, núi đất và đồi rừng, nhiều nơi có địa hình dốc. Vùng
núi đá vôi ở đây là bộ phận của dãy núi đá vôi Hoà Bình – Ninh Bình, có mật độ
chia cắt lớn tạo nên nhiều hang động có thạch nhũ hình dáng kỳ thú.
Phía
Đông là vùng đồng bằng do phù sa bồi tụ từ các dòng sông lớn, chiếm hầu hết
diện tích lãnh thổ tỉnh Hà Nam. Phần lớn đất đai ở đây bị chia cắt bởi hệ thống
sông ngòi khá dày đặc. Vì vậy, ở đây có diện tích mặt nước ao, hồ, đầm lầy,
ruộng trũng và sông ngòi khá lớn.
1.1.2.2 Các yếu tố khí tượng và
khí hậu:
Hà Nam
có điều kiện thời tiết, khí hậu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa,
ẩm.
Nhiệt
độ trung bình hàng năm vào khoảng 23-240C, số giờ nắng trung bình
khoảng 1300 – 1500 giờ/năm. Trong năm thường có 8 – 9 tháng có nhiệt độ trung
bình trên 200 (trong đó có khoảng 5 tháng có nhiệt độ trung bình
dưới 200C) và chỉ có 3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 200C,
nhưng không có tháng nào nhiệt độ dưới 160C.
Lượng
mưa trung bình khoảng 1900 mm, năm có lượng mưa cao nhất tới 3179 mm (năm
1994), năm có lượng mưa thấp nhất là 1265.3 mm (năm 1998).
Độ ẩm
trung bình hàng năm là 85%, không có tháng nào có độ ẩm trung bình dưới 77%.
Tháng có độ ẩm trung bình cao nhất trong năm là tháng 3 (95.5%), tháng có độ ẩm
trung bình thấp nhất trong năm là tháng 11 (82.5%).
Khí
hậu có sự phân hoá theo chế độ nhiệt với hai mùa tương phản nhau là mùa hè nóng
ẩm và mùa đông khô lạnh cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp tương đối là mà xuân
và mùa thu. Mùa hạ thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, mùa đông thường kéo
dài từ giữa tháng 11 đến giữa tháng 3 năm sau.
Về mùa
hè có gió nam, gió Tây Bắc- Đông Nam. Về mùa đông có gió mùa lạnh với tính chất
khô, lạnh đặc trưng với hướng chính là Đông Bắc – Tây Nam.
1.1.2.3 Mạng sông suối
Chạy
qua lãnh thổ Hà Nam là các sông lớn như sông Hồng, sông Đáy sông Châu Giang và
các sông do con người đào đắp như sông Nhuệ, sông Sắt tạo nên mạng lưới sông
suối khá dày đặc, đạt gần 2 km/km2. Các con sông đều có hướng chảy
theo phương Tây Bắc - Đông Nam.
* Sông Hồng: là con sông lớn nhất miền
Bắc bắt nguồn từ Vân Nam Trung Quốc với tổng chiều dài là 1083 km nhưng chỉ có
475 km chảy qua địa phận Việt Nam. Trên lãnh thổ tỉnh Hà Nam, sông có chiều dài
38,6 km, có lượng phù sa khá màu mỡ. Sông Hồng ở đây bị ảnh hưởng sâu sắc của
thuỷ triều, không chỉ biến đổi mực nước mà cả thành phần hoá học của nước sông.
Sông là ranh giới phía đông của tỉnh với các tỉnh Hưng Yên và Thái Bình. Lưu
lượng về mùa khô thay đổi từ 400m3/s đến 800 m3/s, còn
mùa mưa từ 2000 đến 6000 m3/s lớn nhất là 2200 m3/s. Nước
sông Hồng quanh năm đục do chứa lượng phù sa lớn. Thành phần pha sa chủ yếu là
cát, sét, thay đổi từ 100 g/cm3 đến 1860g/cm3.
* Sông Đáy là sông lớn thứ hai, nằm ở
phía Tây của Hà Nam. Sông là một nhánh của sông Hồng chảy vào lãnh thổ Hà Nam
với chiều dài 47,6 km. Lòng sông khá rộng dòng chảy qua trung tâm thị xã Phủ Lý
rộng 100 – 250m với lưu lượng 1054 – 1066 m3/s. Chiều sâu lớn nhất
vào mùa mưa là 14,8 m, vào mùa khô là 5 – 7 m. Lượng phù sa của sông không đáng
kể. Sông còn là ranh giới giữa Hà Nam và Ninh Bình.
* Sông Châu Giang hay còn gọi là sông
Nông Giang, thực chất là con sông đào từ thời kỳ Pháp sau khi lấp sông Lấp.
Sông Châu Giang bắt nguồn từ các kênh mương máng hợp thành tại thị trấn Đồng
Văn. Chiều rộng của sông thay đổi từ 50m đến 150m, chiều sâu thay đổi trung
bình từ 2m đến 5m tuỳ theo mùa nước cạn hay mùa nước lớn. Lượng phù sa của sông
không đáng kể, nguồn cung cấp nước chủ yếu của sông là nước mặt và một phần là
nước dưới đất.
* Sông Nhuệ: là sông đào dẫn nước sông
Hồng từ Thuỵ Phương, Từ Liêm, Hà Nội và đi vào Hà Nam với chiều dài 14.5 km,
sau đó đổ vào sông Đáy ở Phủ Lý.
* Sông Sắt: là chi lưu của sông Châu
Giang trên lãnh thổ huyện Bình Lục.
Nhìn chung, hàng năm Hà Nam có lượng
mưa trung bình cho khối tài nguyên nước rơi khoảng 1.602 tỷ m3. Dòng
chảy mặt từ sông Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ hàng năm đưa vào lãnh thổ khoảng
14.050 tỷ m3 nước. Dòng chảy ngầm chuyển qua lãnh thổ cũng giúp cho
Hà Nam luôn luôn được bổ sung nước ngầm từ các vùng khác. Nước ngầm ở Hà Nam
tồn tại nhiều tầng và chất lượng tốt, đủ đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế
– xã hội.
1.2
Đặc điểm dân cư, kinh tế, giao thông
1.2.1
Đặc điểm dân cư
Theo điều tra dân số 01/04/2009 Hà Nam
có 785.057 người, giảm so với năm 1999 (có 811.126 người), chiếm 5,6% dân số
đồng bằng sông Hồng. Mật độ dân số là 954 người/km2. Dân cư của tỉnh
chủ yếu là dân tộc kinh và còn một số it dân tộc ít người sống ở huyện Thanh
Liêm. Cả tỉnh só 91,5% dân số sống ở khu vực nông thôn và 8,5% sống ở đô thị.
1.2.2 Đặc
điểm kinh tế:
Theo số liệu thống kê năm 2005, công
nghiệp chiếm 39,7%, dịch vụ 31,9% còn nông nghiệp chiếm 28,4%. Cơ cấu kinh tế
đã có bước phát triển và thay đổi đáng kể so với những năm trước.
Về công nghiệp: Chủ chốt là xi măng,
vật liệu xây dựng, dệt may, chế biến. Tỉnh đă quy hoạch 5 khu công nghiệp, cùng
với các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư khá hấp dẫn sẵn sàng mời gọi các nhà
đầu tư trong nước và nước ngoài.
Về tiểu thủ công nghiệp, làng nghề:
tỉnh Hà Nam có trên 40 làng nghề. Có những làng nghề truyền thống lâu đời như
dệt lụa Nha Xá, trống Đọi Tam, nghề mộc Kim Bảng… Có làng đã đạt từ 40 – 45 tỷ
đồng giá trị sản xuất, tạo việc làm cho hàng trăm lao động.
Về nông nghiệp: Tốc độ tăng trưởng
giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh bình quân đạt 4,1%. Trong đó trồng trọt
tăng 1,7%, chăn nuôi tăng 6,7%, dịch vụ 31%, sản lượng lương thực thực phẩm đạt
420 tấn/năm, sản lượng thuỷ sản đạt 11.500 tấn.
Về dịch vụ: Hà Nam có vị trí thuận
lợi cho phát triển lưu thông hàng hoá với các địa phương khác. Hà Nam có điều
kiện phát triển đa dạng các loại hình du lịch sinh thái, văn hoá, nghỉ dưỡng,
thể thao Hà Nam có nhiều địa điểm tham quan du lịch như: khu vực du lịch đến
Trúc thờ vị anh hùng Lý Thường Kiệt, Ngũ Động Thị Sơn, chùa Long Đọi Sơn… Hiện
nay, tỉnh đang tiến hành xây dựng các nhà nghỉ, khách sạn, sân gôn, quần vợt,
công viên nước, và những dịch vụ du lịch khác.
1.2.3 Đặc điểm giao thông:
Nằm
trên trục giao thông quan trọng xuyên Bắc – Nam, trên địa bàn tỉnh có quốc lộ
1A và đường sắt chạy qua với chiều dài gần 50 km và các tuyến đường giao thông
quan trọng khác như quốc lộ 21, quốc lộ 21B, quốc lộ 38. Tỉnh có hơn 4000 km
đường bộ bao gồm các đường quốc lộ, tỉnh lộ cùng các tuyến giao thông liên
huyện, liên xã, thị trấn đã được rải nhựa hoặc bê tông hoá. Ngoài ra, tỉnh còn
có hơn 200km đường thuỷ có luồng lạch đi lại thuận tiện, với 42 cầu đường đã
được xây dựng kiên cố và hàng nghìn km đường giao thông nông thôn tạo thành một
mạng lưới giao thông khép kín. Tất cả những điều đó tạo điều kiện thuận lợi về
đi lại và vận chuyển hàng hoá cho các phương tiện cơ giới. Từ thị xã Phủ Lý có
thể đi tới các tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Hồng một cách nhanh chóng và
thuận tiện.